1.
TÁC
ĐỘNG CỦA DÒNG ĐIỆN TRONG CƠ THỂ CON NGƯỜI
·
Theo thống kê, ở nước ta mỗi năm trung bình
có khoảng hơn 250 người chết vì các tai nạn điện. Con số này ngày càng gia tăng
vị sự bất cẩn của con người khi sử dụng điện. Trung bình cứ khoảng 30 vụ tại
nạn điện thì có ít nhất 1 người chết.
·
Đáng chú ý nhất hầu hết các tai nạn chết
người xảy ra là do chính người dùng bất cẩn trong việc sử dụng điện. Vậy
những nguyên nhân gây tai nạn điện là do đâu? Làm thế nào để
hạn chế được tính trạng trên?
·
Hiện nay, trong công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước thì ngành công nghiệp điện có vai trò hết sức quan trọng.
Trong sinh hoạt và cuộc sống hằng ngày của con người thì nó là thành phần không
thể thiếu.
·
Điện giúp cho chúng ra làm được rất nhiều
việc trong cuộc sống như: Thắp sáng, giải trí, nấu nướng… Tuy nhiên, bên cạnh
đó nếu sử dụng không đảm bảo an toàn thì điện vô cùng nguy hiểm. Là hiểm họa
luôn rình rập đến an toàn tính mạng người sử dụng.
Nguyên nhân dẫn đến tai nạn điện
|
Chạm
vào các phần tử
bình
thường có điện áp.
|
+ Hồ quang điện.
+ Xuất hiện trong khu vực điện trường mạnh.
|
Chạm
vào các phần tử bình
thường
không có điện áp.
|
2.
Tiếp
xúc điện trực tiếp và gián tiếp
·
Chạm
điện trực tiếp nghĩa là cơ thể tiếp xúc
với vật luôn có điện áp như dây điện. Để
tránh chạm điện trực tiếp, dây điện cần được bọc bằng vật liệu
cách điện hay được che kín.
·
Chạm
điện gián tiếp xảy ra khi vật liệu
cách điện có lỗi làm cho
một bộ phận thiết bị
bình thường không có điện nay có điện áp,
thí dụ như vỏ ngoài của máy điện.
Trong trường hợp này sự dẫn điện do cách điện bị hỏng được gọi là chạm vỏ.
·
Một nguyên nhân nữa đó là do tiếp xúc với các
phần tử đã được tách ra khỏi nguồn điện những vẫn còn tích điện.
Tai nạn thưởng xảy ra do sự bất cản khi làm việc với điện. Để tránh hay
giảm thiểu hiểm nguy ta phải thật thận trọng khi sử đụng năng lượng điện.
|
2.1
Tác động của điện trong cơ thể
người.
·
Dòng điện nguy hiểm đối với người và sinh vật vì nhiều lý do.
Dung dịch trong cơ thể như mồ hôi, nước bọt, máu và dung dịch tế bào đều có
tính điện phân, nghĩa là tất cả đều dẫn điện.
·
Cơ thể người và động vật đều dẫn điện.
·
Hầu hết mọi bộ phận trong con người đều
hoạt động do tác dụng xung điện xuất phát từ não bộ. Thí dụ các xung điện yếu
trong con người khoảng chừng 50 mV điều khiển sự chuyển động của cơ bắp.
·
Xuất phát từ não bộ, xung điện được đẫn
dọc theo dãy thần kinh đến cơ bắp. Khi dây thần kinh bị ngắt đoạn, cơ bắp sẽ bị
liệt và không hoạt động được nữa, Giữa các trung tâm não bộ như trung tâm thị
giác, trung tâm cử động hoặc trung tâm cảm nhận đau đớn đều có các xung điện
trao đổi qua lại. Người ta đo các dòng điện não bộ để xác định sự tử vong ( bộ
não đã chết ).
·
Các dòng điện của cơ thể có thể đo được
·
Tim
hoạt động được nhờ dòng điện do tim tự tạo ra, không phải dưới sự điều khiển của
bộ não. Tim tạo khoảng 80 xung điện trong một phút. Cơ tim dáp ứng từng xung
này bàng cách co thắt lại. Nếu số xung cần thiết trong một phút cung cấp không
đủ, tim sẽ đập chậm lại.
·
Dòng điện từ bên ngoài có thể ảnh hưởng
tới chức năng của các bộ phận trong cơ thể :
·
Khi
có dòng điện chạy qua cơ thể con người, thí dụ như chạm vào dây đang dẫn điện,
cơ bắp sẽ bị co lại nếu dòng điện từ ngoài vào lớn hơn nhiều so với dòng điện của
cơ thể. Khi đó nạn nhân không còn khả năng đề bứt ra khỏi chô tiếp xúc.
·
Phản
ứng điện lên cơ thể tùy theo thời gian tác dụng và cường độ dòng điện chạy qua
cơ thể. Qua nhiều thử nghiệm người ta chia ra bốn phạm vi tác dụng ( hình 1).
Hình 1: Phạm vi tác dụng
của dòng điện
·
Khi
dòng điện xoay chiều chạy qua tim, nhịp tim sẽ đập theo các xung nhanh hơn và mạnh
hơn của dòng điện bên ngoài. Tim sẽ co bóp nhanh hơn. Điều này dẫn đến sự rối
loạn nhịp tim.
·
Khi
tác động của điện rơi đúng vào khoảng “có thể bị tổn thương” sẽ dân đến sự rung tâm thất nguy
hiểm. Hậu quả tất yếu là tim ngưng hoạt động và sự tuần hoàn sẽ bị ngưng hẳn.
Do thiếu dưỡng khí, chỉ trong một thời gian ngắn gây tác hại đến các tế báo bộ
não. Quá trình này tiếp tục sẽ dân đến tử vong.
·
Cường
độ của dòng điện chạy vào cơ thể khi tiếp xúc vật dẫn điện quyết định mức độ
tác hại của tai nạn về điện. Qua kinh nghiệm, chỉ cần cường độ dòng điện 50 mA
là có thế dẫn đến tử vong khi dòng điện này chạy qua tim.
·
Dòng
điện IK chạy qua cơ thể con người tùy thuộc vào điện áp và điện
trở của cơ thể. Điện trở cơ thể
bao gồm điện trở trong
thân thể RKi và các điện trớ tiếp xúc RU1 và RU2
ở nơi dòng điện đi vào và đi ra cơ thể (Hình
1)
·
Điện
trở chuyến tiếp cũng tùy thuộc điều kiện bên ngoài. Da khô, quần áo khô ngược lại có
điện trở lớn. ở độ ẩm cao, thí dụ như có mồ hôi hoặc sàn ẩm nước, thì điện trở
chuyển tiếp nhỏ và điện trở chuyển tiếp càng nhỏ khi mặt tiếp xúc càng lớn.
Chú
ý:
■ Cường độ đòng điện trên 50 mA gây nguy
hiểm đến tính mạng.
■ Cường độ dòng điện càng lớn và thời
gian tác động càng lâu thi mức độ nguy hiểm càng cao.
|
Ø Với cường độ của dòng điện xoay chiều khoảng 50 mA chạy
qua cơ thế con người vá điện trở cơ thể RK bao gồm Ru và
là 1000 Ω thi điện áp tiếp xúc UB bắt đầu nguy hiếm cho con người được
tính như sau:
UB = RK × IK
= 1000Ω × 0.05A = 50V
- Điện xoay chiều cao hơn 50 V nguy hiểm
đến tinh mạng (cho động vật từ 25 V).
- Điện một chiều cao hơn 120 V nguy
hiểm đến tính mạng (cho động vật từ 60 V).
-
Điện xoay chiều với tần số 50 Hz nguy hiểm hơn điện một chiều bởi vì tần số
này đủ dẫn đến rung tâm thất.
|
ü
Hậu quả và tác động của điện giật
·
Ở
cường độ cao, tác động nhiệt của dòng
điện sẽ đốt cháy và tạo phỏng nơi dòng điện đi
vào và
đi ra. Ở những nơi đó sẽ có “vết {dấu hiệu) phỏng điện”. Các tia lửa
hồ quang có thể
làm các phần cơ
thể cháy thành than (phỏng cấp 4). Hậu
qủa của phỏng nặng là thận sẽ bị quá tải và dẫn đến tử vong.
·
Dòng
điện có thể điện giải (điện phân) máu, nhất là khi thời gian tác dụng kéo dài
sẽ dẫn đến hiện tượng ngộ độc nặng. Hậu quả của bệnh trạng này có thể sau nhiều ngày
mới phát hiện ra. Để phòng ngừa cần đi khám bác sĩ dù ngay lúc đó không thấy dấu
hiệu thương tích nào.
Vì nguy tai nạn điện, cấm làm việc với các vật thể có
điện áp.
|
·
Chỉ
được phép làm việc với bộ phận đang có điện áp trên 50 V ở điện xoay chiều hoặc
120 V ở điện một chiều khi các bộ phận này không được phép ngắt
điện vì lý do quan trọng. Trong trường hợp này chỉ chuyên viên điện được huấn
luyện đặc biệt mới được phép thực hiện. Học viên đang trong quá trình đào tạo
cũng không được phép (DIN VDE 0105).
Thí dụ: Một chuyên viên cơ-điện tử khi sửa chữa
máy Robot chạm vào điện xoay chiều u = 230 V.
a. Tính cường độ dòng điện IK chạy qua
cơ thể.
b.
Nguy hiểm nào sẽ đến cho người bị nạn khi tác dụng của dòng điện kéo dài t
= 0.1s ( theo hình 1)
|
Lời giải:
a.
IK
=
=
= 230mA.
Nguy hiểm nằm trong phạm vi 3 gây tê cứng
cơ bắp vả nguy cơ rung tâm thất.
3.
Các khái niệm chuyên môn
về biện pháp bảo vệ
·
Phần
có điện hoạt động là mọi dây
điện hay mọi vật dẫn điện có
điện chạy qua khi thiết bị hoạt động. Dây
trung tính (dây N) cũng là phần có điện hoạt
động, ngoại trừ dây PEN.
·
Thiết
bị điện là những phương tiện nhằm sản xuất điện, chuyển đổi,
truyền tải, phân phối hoặc sử dụng năng lượng điện, như máy móc, máy biến áp,
thiết bị chuyển mạch và thiết bị điều Khiển, thiết bị đo lường, thiết bị bảo vệ,
dây cáp và dây điện, thiết bị tiêu thụ điện.
·
Thiết
bị tiêu thụ điện là những sản phẩm dùng để chuyển hóa điện năng thành
các dạng năng lượng khác như ánh sáng, nhiệt năng hay cơ
năng.
·
Đất là
danh từ chỉ phần đất dẫn điện có điện thế 0 V.
·
Dây
đất là vật thể dẫn điện có tiếp xúc tốt với đất và tạo sự
kết nối điện với đất.
· Dòng rò là dòng điện
sinh ra do lỗi cách điện.
·
Lỗi
cách điện là
trạng thái lỗi trong việc cách điện.
·
Vỏ
thiết bị là phần ngoài của thiết bị có thể dẫn điện và tiếp xúc,
chỉ có điện áp nếu thiết bị có lỗi.
·
Chạm
vỏ là sự truyền điện của phần hoạt động đến vỏ thiết bị
khi thiết bị có lỗi.
·
Bộ
phận dẫn điện là các vật thể kim loại dùng để dẫn
điện thí dụ dây điện, công tắc điện.
·
Dây
trung tính (dây N) là dây được nối với điểm giữa (trung tính) của mạng điện
phân phối.
·
Dây PEN (protective
earth neutral), dây nối đất có chức nàng trung tính lẫn chức
năng bảo vệ.
Theo quy định
VDE thì các thiết bị và dụng cụ sử dụng điện áp xoay chiều cao hơn 50 V hoặc
điện một chiều cao hơn 120 V phải có biện pháp bảo vệ phòng khi có sự tiếp
xúc gián tiếp. Để đảm bảo mọi biện pháp an toàn được thực hiện thì chỉ
chuyên gia điện mới được phép lắp đặt, điều chỉnh báo dưỡng hay sửa
chữa thiết bị điện.
|