Thời gian : 4 tiết
Hệ : Cao đẳng ĐCN QT K08
Ngày soạn: 18/3/2020
Ngày dạy : 19/3/2020
MÔ
DUL: KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG ĐIỆN
--------------------
BÀI
2: CÁC LOẠI CƠ CẤU ĐO THÔNG DỤNG
2.1 Khái niệm về cơ
cấu đo.
- Cơ cấu đo cơ
điện là cơ cấu đo kiểu tương tự (analong) mà số chỉ của nó là đại lượng liên tục
tỷ lệ với tín hiệu cần đo. Trong đó tín hiệu vào là I, tín hiệu ra là góc quay
của phần động (kim chỉ)
2.2 Các
loại cơ cấu đo thông dụng.
2.2.1 Đo dòng điện
* Yêu cầu đối với dụng cụ đo dòng điện là:
- Công suất tiêu thụ càng nhỏ càng tốt, điện trở của ampe
kế càng nhỏ càng tốt và lý tưởng là bằng 0.
- Làm việc trong một dải tần cho trước để đảm bảo cấp chính
xác của dụng cụ đo
- Mắc ampe kế để đo dòng phải mắc nối tiếp với dòng cần đo
(hình dưới)
+ Ampe kế một chiều
Ampe kế một chiều được chế tạo dựa trên cơ cấu chỉ thị từ
điện. Như đã biết, độ lệch của kim tỉ lệ thuận với dòng chạy qua cuộn động
nhưng độ lệch kim được tạo ra bởi dòng điện rất nhỏ và cuộn dây quấn bằng dây
có tiết diện bé nên khả năng chịu dòng rất kém. Thông thường, dòng cho phép qua
cơ cấu chỉ trong khoảng 10 - 4 đến 10-2 A; điện trở của cuộn dây từ 20Ω đến
2000Ω với cấp chính xác 1,1; 1; 0,5; 0,2; và 0,05.
Để tăng khả năng chịu dòng cho cơ cấu (cho phép dòng lớn
hơn qua) người ta mắc thêm điện trở sun song song với cơ cấu chỉ thị có giá trị
như sau:
I là dòng cần đo và ICT là
dòng cực đại mà cơ cấu chịu đựng được (độ lệch cực đại của thang đo)
+ Ampemet xoay
chiều
Để đo cường độ dòng điện
xoay chiều tần số công nghiệp người ta thường sử dụng ampemet từ điện chỉnh
lưu, ampemet điện từ, và ampemet điện động.
2.2.2 Đo điện áp
Dụng cụ
dùng để đo điện áp gọi là Vôn kế hay Vôn met (Voltmeter)
Ký hiệu
là: V
Khi đo
điện áp bằng Vôn kế thì Vôn kế luôn được mắc song song với đoạn mạch cần đo như
hình dưới đây:
Để đo điện áp của một phần tử nào đó người ta mắc Vôn kế
như hình dưới:
2.2.1 Cơ
cấu đo từ điện: Cấu tạo, nguyên lý, ứng dụng, ưu điểm, nhược điểm.
a) Cấu tạo chung: như hình 2.5: gồm phần
tĩnh và phần động.
- Phần
tĩnh: các cuộn dây điện 2,3 có cấu tạo để khi có dòng điện chạy
trong cuộn dây sẽ sinh ra từ trường móc vòng qua mạch từ và qua phần động, có
ít nhất là 2 nam châm điện.
- Phần
động: đĩa kim loại 1 (thường bằng nhôm) gắn vào trục 4 quay trên
trụ 5.
Hình 2.5. Cơ cấu chỉ thị cảm
ứng
b) Nguyên lý làm việc
chung: dựa trên sự tác động tương hỗ giữa từ trường
xoay chiều (được tạo ra bởi dòng điện trong phần tĩnh) và dòng điện xoáy tạo ra
trong đĩa của phần động, do đó cơ cấu này chỉ làm việc với mạch điện xoay
chiều:
Khi dòng điện I1,
I2 vào các cuộn dây phần tĩnh → sinh ra các từ thông Ф1,
Ф2 (các từ thông này lệch pha nhau góc ψ bằng góc lệch pha giữa
các dòng điện tương ứng), từ thông Ф1, Ф2 cắt đĩa
nhôm 1 (phần động) → xuất hiện trong đĩa nhôm các sức điện động tương ứng E1,
E2 (lệch pha với Ф1, Ф2 góc π/2) → xuất hiện các dòng điện xoáy I x1,
Ix2 (lệch pha với E1, E2 góc α1,
α2).
Các từ thông Ф1, Ф2 tác
động tương hỗ với các dòng điện Ix1, Ix2 → sinh ra
các lực F1, F2 và các mômen quay tương ứng → quay đĩa nhôm (phần động). Mômen
quay được tính:
với: C là hằng số
f là tần số của dòng
điện I1, I2
ψ là góc lệch pha giữa
I1, I2
c) Các đặc tính chung:
- Điều kiện để có mômen quay là ít nhất phải có
hai từ trường.
- Mômen quay đạt giá trị cực đại nếu góc lệch
pha ψ giữa I1, I2 bằng π/2.
- Mômen quay phụ thuộc tần số của dòng điện tạo
ra các từ trường.
- Chỉ làm việc trong mạch xoay chiều.
- Nhược điểm: mômen quay phụ thuộc tần số nên
cần phải ổn định tần số.
d) Ứng dụng: chủ yếu
để chế tạo côngtơ đo năng lượng; có thể đo tần số…
2.2.2 Cơ
cấu đo điện từ: Cấu tạo, nguyên lý, ứng dụng, ưu điểm, nhược điểm.
a) Cấu tạo chung: như hình 2.4: gồm hai phần
cơ bản: phần tĩnh và phần động:
- Phần động: là
lõi thép 2 được gắn lên trục quay 5, lõi thép có thể quay tự do trong khe làm
việc của cuộn dây. Trên trục quay có gắn: bộ phận cản dịu không khí 4, kim chỉ
6, đối trọng 7. Ngoài ra còn có lò xo cản 3, bảng khắc độ 8.
b) Nguyên lý làm việc: dòng điện I chạy vào cuộn dây 1 (phần
tĩnh) tạo thành một nam châm điện hút lõi thép 2 (phần động) vào khe hở không
khí với mômen quay:
c) Các đặc tính chung:
- Góc quay α tỉ lệ với bình phương của dòng điện, tức là không phụ
thuộc vào chiều của dòng điện nên có thể đo trong cả mạch xoay chiều hoặc một
chiều.
- Thang đo không đều, có đặc tính phụ thuộc vào tỉ số dL/dαlà
một đại lượng phi tuyến.
- Cản dịu thường bằng không khí hoặc cảm ứng.
- Ưu điểm: cấu tạo đơn giản, tin cậy, chịu được
quá tải lớn.
- Nhược điểm: độ chính xác không cao nhất là khi
đo ở mạch một chiều sẽ bị sai
số (do hiện tượng từ trễ, từ dư…); độ nhạy thấp; bị ảnh hưởng của
từ trường ngoài (do từ trường của cơ cấu yếu khi dòng nhỏ).
d) Ứng dụng: thường được sử dụng đẻ chế tạo các loại
ampemét, vônmét trong mạch xoay chiều tần số công nghiệp với độ chính xác cấp
1÷2. Ít dùng trong các mạch có tần số cao.
2.2.3 Cơ cấu đo điện động: Cấu tạo,
nguyên lý, ứng dụng, ưu điểm, nhược điểm.
a) Cấu tạo chung: như hình 2.4: gồm hai phần cơ bản: phần tĩnh và phần động:
- Phần tĩnh: gồm:
cuộn dây 1 (được chia thành hai phần nối tiếp nhau) để tạo ra từ trường khi có
dòng điện chạy qua. Trục quay chui qua khe hở giữa hai phần cuộn dây tĩnh.
- Phần động: gồm
một khung dây 2 đặt trong lòng cuộn dây tĩnh. Khung dây 2 được gắn với trục
quay, trên trục có lò xo cản, bộ phận cản dịu và kim chỉ thị. Cả phần động và
phần tĩnh được bọc kín bằng màn chắn để ngăn chặn ảnh hưởng của từ trường
ngoài.
b) Nguyên lý làm việc chung: khi có dòng điện I1 chạy vào
cuộn dây 1 (phần tĩnh) làm xuất hiện từ trường trong lòng cuộn dây. Từ trường
này tác động lên dòng điện I2 chạy trong khung dây 2 (phần
động) tạo nên mômen quay làm khung dây 2 quay một góc α.
Hình 2.4. Cấu tạo của
cơ cấu chỉ thị điện động
c)
Các đặc tính chung:
- Có thể dùng trong cả mạch điện một chiều và xoay chiều.
- Góc quay α phụ thuộc tích (I1.I2) nên thang đo không đều
- Trong mạch điện xoay chiều α phụ thuộc góc lệch pha ψ giữa hai
dòng điện nên có thể ứng dụng làm Oátmét đo công suất.
- Ưu điểm cơ bản: có độ chính xác cao khi đo
trong mạch điện xoay chiều.
- Nhược điểm: công suất tiêu thụ lớn nên không
thích hợp trong mạch công suất
nhỏ. Chịu ảnh hưởng của từ trường ngoài, muốn làm việc tốt phải có
bộ phận chắn từ. Độ nhạy thấp vì mạch từ yếu.
d) Ứng dụng: chế tạo các ampemét, vônmét, óatmét một chiều
và xoay chiều tần số công nghiệp; các pha kế để đo góc lệch pha hay hệ số công
suất cosφ.
Trong
mạch có tần số cao phải có mạch bù tần số (đo được dải tần đến 20KHz).