Mục
tiêu của bài:
-
Trình bày được phương pháp khoan kim
loại.
-
Chọn lựa được máy khoan, chế độ
khoan, mũi khoan.
-
Khoan được các lỗ khoan đạt yêu cầu kỹ
thuật.
Nội
dung chính:
-
Các kiến thức cơ bản về khoan kim loại
-
Thực hành khoan
-
Các dạng sai hỏng thường gặp – Biện
pháp phòng ngừa
-
Đảm bảo an toàn cho người và bảo quản
dụng cụ.
-
Khoan là phương pháp phổ biến để gia công lỗ trên vật đặc.
Khoan có thể thực hiện trên máy khoan, máy tiện hoặc máy phay. Dụng cụ khoan là
mũi khoan, khi khoan lỗ lớn có thể khoan lỗ nhỏ trước và tăng dần kích thước
cho đến khi đạt yêu cầu.
-
Mũi khoan gồm có 2 phần: Phần làm việc và phần cán dao.
Phần cán dao là bộ phận lắp vào bầu khoan hay lỗ trên trục chính máy khoan. Mũi
khoan có đường kính trên 20 mm thường làm cán côn, còn mũi khoan có đường kính
dưới 20 mm thường làm cán trụ.
-
Phần làm việc gồm 2 phần: Phần trụ định hướng và phần cắt.
Phần trụ định hướng có tác dụng định hướng khi mũi khoan làm việc. Nó còn là phần
dự trữ khi mài lại phần cắt đã bị mòn. Trên phần định hướng có 2 rãnh xoắn để
thoát phôi với góc xoắn. Dọc theo hai rãnh xoắn, theo đường kính ngoài là 2 cạnh
viền, cạnh viền dùng để định hướng mũi khoan khi làm việc. Mặt khác nó còn làm
giảm ma sát giữa mặt tựa của mũi khoan lỗ khoan.
Hình 7.1: Cấu tạo mũi
khoan
-
Phần cắt làm nhiệm vụ cắt là chủ yếu. Phần cắt có một lưỡi
cắt phụ ở đầu và hai lưỡi cắt chính bên cạnh.
-
Góc nghiêng chính phụ thuộc vào điều kiện gia công. Nếu
góc nghiêng chính nhỏ thì mũi khoan thấy nhọn hơn, dễ khoan vào kim loại, chiều
dài lưỡi cắt tăng lên. Nếu góc nghiêng chính lớn thì mũi khoan thấy tù hơn, khi
khoan sẽ cần lực ấn mũi khoan nhiều hơn, chiều dày lớp cắt tăng lên.
1.2.2.1. Kiểm tra tình máy trước khi khoan
-
Trước khi tiến hành khoan cần kiểm tra về an toàn của máy
như: Các cầu dao, công tắc, các tay gạt, tay quay và tiếng ồn có đạt yêu cầu kỹ
thuật không.
1.2.2.2. Lắp mũi khoan
-
Lắp mũi khoan vào bầu khoan, kiểm tra độ đảo của mũi
khoan trước khi siết cứng bầu khoan bằng tay vặn. Nếu mũi khoan bị đảo cần kiểm
tra độ cong của mũi khoan, độ đảo của bầu khoan và trục máy khoan.
Hình 7.2: Lắp mũi khoan
vào bầu khoan
1.2.2.3. Chấm dấu định vị lỗ khoan trên chi tiết
-
Dùng mũi chấm dấu để xác định vị trí lỗ khoan trên chi tiết.
Hình 7.3: Chấm dấu định
vị lỗ khoan
1.2.2.4. Gá kẹp vật
-
Tương tự như khi gá vật giũa và đục. Để tránh cho vật bị
nghiêng lệch trong quá trình khoan có thể kê gỗ ở bên dưới vật. Kiểm tra độ thẳng
tâm của lỗ khoan so với mũi khoan trước khi khoan.
Hình 7.4: Gá kẹp chi tiết khi khoan
1.2.2.5. Điều chỉnh bàn máy
-
Muốn điều chỉnh bàn máy ta chỉ việc mở khóa hãm, điều chỉnh
bàn máy để đầu mũi khoan cách vật khoảng từ (30 - 50) mm.
1.2.2.6. Điều chỉnh tốc độ quay của mũi khoan
-
Tùy theo đường kính mũi khoan và vật liệu gia công mà ta
chọn tốc độ quay của mũi khoan cho phù hợp, có thể dựa vào công thức sau:
m/s
Trong
đó: - n: Tốc độ quay trục chính
- v: Vận tốc cắt
- D: Đường kính mũi khoan
1.2.2.7. Nâng hạ mũi khoan
-
Dùng tay
phải quay tay quay máy khoan. Tùy theo kích thước mũi khoan và vật liệu khoan
mà lực tác động lên tay quay cho phù hợp.
Hình 7.5: Lực cắt tác động khi khoan
1.2.2.8. Tư thế đứng
khi khoan
-
Người đứng đối diện với máy khoan, tay trái giữ vật gia
công ( đối với vật có kích thước nhỏ, mũi khoan lớn, vật mỏng phải có dụng cụ
gá kẹp để bảo đảm an toàn khi khoan), tay phải quay tay quay, mắt quan sát vị
trí khoan để điều chỉnh mũi khoan cho chính xác.
1.2.3.1. Kiểm tra máy mài
-
Kiểm tra
mặt phẳng, độ đảo của đá mài, có thể sửa mặt đá mài bằng một tấm đá mài phẳng
cũ, điều chỉnh khe hở giữa bệ tỳ và đá mài.
Hình 7.6: Sửa đá mài bằng dụng cụ chuyên dùng
1.2.3.2. Điều chỉnh và chọn vị trí mài
-
Cầm mũi
khoan trên phần làm việc cách lưỡi cắt khoảng 15 - 20 mm bằng tay trái, còn tay
phải cầm đuôi mũi khoan và đưa mũi khoan áp vào mặt cong của đá mài sao cho lưỡi
cắt chính hướng lên trên, góc nghiêng của lưỡi cắt chọn tùy theo yêu cầu của
công việc.
1.2.3.3. Mài mũi khoan
Lăn và xoay mũi khoan bằng tay phải bằng chuyển
động đều theo chiều kim đồng hồ, đồng thời dịch chuyển đuôi mũi khoan từ phải
sang trái và hơi đi xuống dưới, ấn nhẹ mũi khoan lên mặt đá mài, mài từng lưỡi
cắt của mũi khoan.
Hình 7.7: Mài mũi khoan
1.2.3.4. Kiểm tra sau khi mài
-
Có thể
dùng dưỡng kiểm tra chuyên dùng.
Hình 7. 8: Kiểm tra mũi khoan sau khi mài
-
Chiều
dài hai lưỡi cắt phải bằng nhau.
-
Góc mài ở
đỉnh mũi khoan đúng góc độ theo yêu cầu công việc.
-
Góc giữa
lưỡi cắt chính và mặt bên phải đều nhau.
-
Kiểm tra
máy khoan bảo đảm an toàn trước khi sử dụng.
-
Gá kẹp
mũi khoan, phôi liệu chắc chắn.
-
Không được
cầm bằng tay khi khoan các vật có kích thước nhỏ, mỏng, dễ bị biến dạng.
-
Lực ấn
mũi khoan khi khoan vừa phải.
-
Cần làm
mát mũi khoan khi khoan trong thời gian dài hay đường kính lỗ khoan lớn.
-
Giữ khoảng
cách an toàn cho mắt khi quan sát lỗ khoan.
-
Lượng cắt
khi khoan vừa phải để tránh làm hỏng mũi khoan.
-
Yêu cầu
kỹ thuật:
+
Khoan
hai lỗ phải song song không bị nghiêng.
+
Đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật 2 lỗ khoan 14 ±0.1
-
Chuẩn bị
phôi có kích thước như hình vẽ.
-
Dụng cụ
để khoan 2 lỗ 14, chuẩn bị mũi khoan 14, búa nguội, đột, mũi vạch dấu.
TT
|
Nội dung nguyên công
|
Sơ đồ nguyên công
|
Dụng cụ
|
1
|
Vạch dấu
- Vạch đường kính 15 mm
- Xoay tâm phôi 90º.
- Vạch đường tâm dọc phôi.
-
Từ đường kính tâm lấy lên 15mm và lấy xuống cũng 15mm. Giao nhau của hai đường
vừa chọn và đường kích thước 15mm ở trên là hai tâm mũi khoan.
-
Đóng chấm dấu: chấm dấu để tâm phải rõ ràng chính xác, dùng đột và đóng búa
phải chính xác.
|
|
- Đài vạch
- Bàn máp
- Búa nguội
- Chấm dấu.
|
2
|
Gá kẹp phôi:
- Gá chắc chắn trên êtô bàn khoan.
- Kiểm tra độ vuông góc của mũi khoan với
phôi.
- Khi kẹp trên êtô bàn khoan, để đảm bảo vị
trí chính xác của lỗ, sau khi kẹp sơ bộ, dùng búa gõ nhẹ vào chi tiết để mặt
dưới của chi tiết tiếp xúc với mặt phẳng định vị sau đó mới kẹp lần cuối cùng
cho chắc chắn.
|
|
- Êtô,
thước góc 90 º
|
3
|
Kỹ thuật khoan:
- Khoan mồi dùng dụng cụ khoan
Φ 6 Φ 7 khoan theo tâm
đã vạch sẵn.
- Khoan mở rộng dùng mũi khoan 14 khoan mở rộng hai
lỗ khoan 6 .
- Nâng mũi khoan lên điều chỉnh mũi khoan
trùng với điểm đột lỗ mồi, sau đó cho máy khởi động khoan thử lỗ đạt chiều
sâu bằng 1/3 bộ phận cắt của mũi khoan. Kiểm tra xem lỗ có trùng với tâm đường
vạch dấu không. Ấn nhẹ nhàng vào gạt chạy dao và tiến hành khoan thủng lỗ,
khi thấy lỗ khoan sắp thủng từ từ giảm nhẹ lực ấn khi lỗ khoan thủng rút mũi
khoan ra khỏi phôi trong khi vẫn cho máy chạy.
- Khi khoan để cải thiện điều kiện cắt và
nâng cao độ bóng bề mặt, cần khoan
theo chu trình: khoan một đoạn rồi rút mũi khoan ra khỏi lỗ để thoát phôi và
cung cấp dung dịch trơn nguội rồi khoan tiếp.
|
|
- Mũi khoan
6 7
- Mũi khoan
14 .
|
TT
|
Các dạng sai hỏng
|
Nguyên nhân
|
Biện pháp khắc phục
|
1
|
Lỗ gia công quá thô
|
- Mũi khoan
cùn hoặc mài không chính xác
- Chế độ
gia công không phù hợp, lượng tiến dao quá lớn.
- Nước làm
nguội không đủ
|
- Mài lại
mũi khoan cho chính xác.
- Thay đổi
chế độ gia công cho phù hợp.
- Cho thêm nước làm
nguội, khoan theo đúng chu trình: khoan, rút mũi khoan ra để thoát phoi
và cung cấp dung dịch làm nguội rồi đưa vào khoan tiếp.
|
2
|
Kích thước
lỗ khoan không đảm bảo
|
- Mũi khoan
có các lưỡi cắt không đối xứng.
- Trục máy
khoan bị đảo, bầu kẹp hoặc áo côn không đảm bảo độ đồng tâm.
|
- Chọn mũi
khoan đúng yêu cầu, mài lại mũi khoan chính xác.
- Kiểm tra
nếu không đúng phải điều chỉnh lại.
|
3
|
Lỗ bị lệch
vị trí
|
- Vạch đường
dấu không chính xác hoặc quá nhỏ.
- Gá phôi không chắc chắn, không vuông góc
với mũi khoan.
- Vị trí chi tiết trên bàn khoan không
chính xác (khi chắn trước khi khoan).
- Mũi khoan, đầu khoan bị lệch, lắc.
|
- Kiểm tra lại đường dấu, dùng mũi khoan
tâm mồi trước cho đúng vị trí.
- Gá phôi chắc chắn.
- Kiểm tra vị trí chính xác, gá kẹp phôi chắc
chắn trước khi khoan.
- Kiểm tra vị trí của đầu khoan, mũi khoan,
điều chỉnh hoặc thay thế.
|
4
|
Lỗ bị
nghiêng
|
- Lắp chi tiết trên bàn không chính xác.
- Bàn khoan
và trục chính lắp mũi khoan không thẳng
góc với nhau
|
- Kiểm tra
vị trí của chi tiết, các tấm định vị ở dưới phải đều, không lẫn phôi mặt dưới
của chi tiết phải áp sát với tấm định vị và song song với mặt bàn.
-Kiểm tra cho rõ nguyên nhân để tiến hành sửa chữa, điều chỉnh.
|
5
|
Chiều sâu lỗ
không đảm bảo yêu cầu cầu
|
- Cữ hành trình điều chỉnh chưa đúng
- Mũi khoan bị đẩy lên trong bầu kẹp.
|
- Điều chỉnh lại vị trí của cữ.
- Kẹp lại mũi khoan cho sát với đáy của bầu kẹp.
|
An toàn lao động.
-
Khi
khoan luôn mang kính bảo hộ.
-
Chi tiết
luôn phải kẹp chặt một cách chắc chắn và an toàn.
-
Không được
mang găng tay, mang nhẫn, đồng hồ, dây chuyền, khăn quàng cổ khi khoan.
-
Mỗi máy
khoan chỉ làm việc một người.
-
Khi gá kẹp
chi tiết, máy phải ở trạng thái đứng yên.
-
Chỉ được
tưới nguội khi mũi khoan ra khỏi chi tiết.
-
Chân phải
luôn đặt trên công tắc ngắt khẩn cấp.
-
Khi cần
thổi phôi trên mặt chi tiết phải mang kính và chi tiết cần phải đặt trên nền
nhà ở phía trong góc.
-
Chỉ được
dùng bàn chải để quét phôi.
-
Khi phoi
có dạng dài cần bẻ ngắn phôi.
Câu hỏi
-
Hãy cho
biết ảnh hưởng của lưỡi cắt, độ đảo, mòn của mũi khoan tới chất lượng khoan?
-
Lượng dư
cắt lớn hơn qui định khi khoan sẽ ảnh hưởng gì tới bề mặt lỗ được gia công?
-
Trình
bày cách xác định tốc độ cắt trước khi
khoan?